Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế
QUỐC HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT VỀ THUẾ
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Quốc hội ban
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật
thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 26/2012/QH13, Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt số 27/2008/QH12, Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12, Luật quản lý thuế
số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13,
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, Luật hải quan số
54/2013/QH13.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3
như sau:
“2. Thu nhập khác bao gồm:
thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu
tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;
thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy
tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ
khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ;
khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập
khác.
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư
ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở
nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã
ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định;
đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì
trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số
thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt
Nam.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng,
chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng,
chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 9 như sau:
“a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề
nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật;”.
4. Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9.
5. Bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 1 Điều 13 như
sau:
“đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí
sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật
công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt -
may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các
sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được
hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu
Âu (EU) hoặc tương đương.
Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển quy định tại điểm này.
e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong
lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô
vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn
tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định
của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và
công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư.”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 13 như sau:
“d) Thu nhập của
doanh
nghiệp từ: trồng, chăm
sóc,
bảo vệ
rừng; nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi
trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế
muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo
quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và
thực
phẩm;”.
7. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 13 như sau:
“3a. Áp dụng thuế suất 15% đối với:
thu nhập của doanh
nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 13 như sau:
“5. Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:
a) Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ
cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng
thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm;
b) Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu
đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự
án đầu tư;
- Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ
thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng
sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm
năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời
gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2
Luật số 32/2013/QH13 như sau:
“3.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp
giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp pháp
luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện
ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh
nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế,
giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép hoặc theo quy định
của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại.
Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2015, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% quy định tại khoản 3 Điều 13
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
số
14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 32/2013/QH13 thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển
sang áp dụng mức thuế suất 17% cho thời gian còn lại.”.
Điều 2
Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:
“1.
Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a)
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b)
Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ
hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu
nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân
kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”.
2.
Sửa đổi điểm c khoản 6 Điều 3 như sau:
“c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;”.
3.
Bổ sung khoản 15 và khoản 16 vào Điều 4 như sau:
“15.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các
hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
16.
Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm
việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt
động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.”.
4. Sửa đổi Điều 10 như sau:
“Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
1. Cá nhân kinh doanh
nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực,
ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
2.
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng
dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ.
Trường
hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm
quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Thuế suất:
a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%; |
b) Dịch
vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% . |
Riêng
hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa
cấp: 5%; |
c) Sản
xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật
liệu: 1,5%; |
d) Hoạt
động kinh doanh khác: 1%.” |
5. Sửa đổi Điều 13 như sau:
“Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng
vốn
1. Thu
nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và
các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu
thuế được xác định là giá chuyển nhượng
từng lần.
2. Thời
điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch
chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”.
6. Sửa
đổi Điều 14 như sau:
“Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng
bất động sản
1. Thu
nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng
từng lần.
2.
Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động
sản.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là
thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.”.
7. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:
“2. Biểu
thuế toàn phần được quy định như sau:
Thu nhập tính
thuế |
Thuế suất (%) |
a) Thu nhập từ đầu tư vốn |
5 |
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại |
5 |
c) Thu nhập từ trúng thưởng |
10 |
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng |
10 |
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản
1 Điều 13 của Luật này |
20
0,1 |
e) Thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản |
2 |
Điều 3
Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
31/2013/QH13.
1. Bổ sung
khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 5 như
sau:
“3a. Phân bón; máy móc, thiết bị
chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;”.
2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 8 như sau:
“b)
Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng
trưởng vật nuôi, cây trồng;”.
3. Bãi bỏ điểm c và điểm k khoản 2 Điều 8.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tài
nguyên số 45/2009/QH12
1. Sửa
đổi, bổ sung khoản 7 Điều 2 như sau:
“7.
Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên dùng
cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.”.
2. Sửa
đổi khoản 5 Điều 9 như sau:
“5.
Miễn thuế đối với nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ
sinh hoạt.”.
Điều 5
Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13.
1. Sửa đổi, bổ sung các khoản
1, khoản 1a và khoản 6 Điều 31 như sau:
“1. Hồ
sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là Tờ khai thuế tháng;
1a. Hồ sơ khai thuế đối với thuế khai và
nộp theo quý là Tờ khai thuế quý;”.
“6. Chính phủ quy định loại thuế khai
theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai tạm tính theo quý, khai theo
từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; tiêu chí xác định người
nộp thuế để khai thuế theo quý và hồ sơ khai thuế đối với từng trường hợp cụ
thể.”.
2. Sửa
đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“Điều 43. Đồng tiền xác định doanh thu, chi phí, giá
tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước
Người nộp
thuế xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách
nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định
của Chính phủ. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại
tệ hoặc người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì phải quy đổi ngoại
tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”.
3. Bổ sung khoản 11 vào Điều 7 như sau:
“11. Căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin,
Chính phủ quy định cụ thể việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong
hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý
nhà nước đã có.”.
4. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 106 như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn
gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn
trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền
chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Trường
hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế
dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ
nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong
thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”.
Điều 6.
Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2015.
2. Bãi bỏ các nội dung
quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập
tính thuế, thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước tại:
a) Điều 8 và khoản 3 Điều
9 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 32/2013/QH13;
b) Khoản 1 Điều 6 của
Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 26/2012/QH13;
c) Khoản 3 Điều 7 của Luật
thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13;
d) Điều 6 của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12;
đ) Khoản 3 Điều 9 và Điều
14 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11;
e) Khoản 4 Điều 86 của
Luật hải quan số 54/2013/QH13.
3. Bãi bỏ điểm c khoản
1 Điều 49 của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 21/2012/QH13.
4. Bãi bỏ các quy định liên quan đến việc
xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20
và khoản 1 Điều 21của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
5. Chính phủ quy định chi tiết các điều,
khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Đã ký
Nguyễn Sinh Hùng
Tên văn bản | Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế |
Số/Ký hiệu | 71/2014/QH13 |
Ngày ban hành | 26/11/2014 |
Ngày hiệu lực | 01/01/2015 |
Ngày hết hiệu lực | |
Người ký | Nguyễn Sinh Hùng |
Thay thế văn bản | |
Cơ quan ban hành | Xuất bản Internet,Quốc hội |
Hiệu lực văn bản | |
Tệp đính kèm | Tải về |
Thông báo
- Thông báo giảm tiền thuê đất năm 2024 (09/05/2025)
- Công khai Danh bạ điện thoại hỗ trợ và số điện thoại đường dây nóng tiếp nhận phản ánh của người nộp thuế (cập nhật mới nhất) (08/05/2025)
- Đường dẫn phát biểu của Lãnh đạo Chi Cục Thuế Khu vực II nội dung về chuyển đổi số trên trang YouTube (22/04/2025)
- Đường dẫn giới thiệu một số tác phẩm nằm trong hoạt động 50 năm văn học, nghệ thuật Thành phố và một số tác phẩm về ngày 30 tháng 4 thông qua mã QR (21/04/2025)
- Thư ngỏ đề nghị thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các trường hợp ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (14/04/2025)