Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
32/2013/QH13, Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12,
Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 21/2012/QH13, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, Luật hải
quan số 54/2013/QH13.
Điều
1
Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số
32/2013/QH13.
1. Sửa
đổi khoản 2 Điều 3 như sau:
“2.
Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ
quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí
tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý
tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay
vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ
phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm
trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.
Doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các
nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo
quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh
nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu
phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp của Việt Nam.”.
2. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối
của
hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng,
chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.”.
3. Sửa đổi, bổ sung
điểm a khoản 1 Điều 9 như sau:
“a) Khoản chi thực tế
phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản
chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;”.
4. Bãi bỏ điểm m khoản
2 Điều 9.
5. Bổ sung điểm đ và
điểm e vào khoản 1 Điều 13 như sau:
“đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản
xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công
nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản
xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp
ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm
2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được
tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy
định tại điểm này.
e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất,
trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt
và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn
tỷ đồng,
sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo
quy định của Luật công
nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”.
6. Sửa đổi, bổ sung
điểm d khoản 2 Điều 13 như sau:
“d)
Thu
nhập của
doanh
nghiệp từ: trồng, chăm
sóc,
bảo vệ
rừng; nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi
trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế
muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo
quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và
thực
phẩm;”.
7. Bổ sung khoản 3a
vào sau khoản 3 Điều 13 như sau:
“3a. Áp dụng thuế suất 15% đối với: thu nhập của doanh
nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 5
Điều 13 như sau:
“5. Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được
quy định như sau:
a) Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn
và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo
dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm;
b) Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh
toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi
có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật,
bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống
cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng
sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm
năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Luật số 32/2013/QH13 như sau:
“3. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đổi mà
doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được
sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất
và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm
cấp phép hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời
gian còn lại.
Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2015, trường hợp doanh nghiệp có dự án
đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 32/2013/QH13 thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển
sang áp dụng mức thuế suất 17% cho thời gian còn lại.”.
Điều 2
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
26/2012/QH13.
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá
nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không
bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở
xuống.”.
2. Sửa đổi điểm
c khoản 6 Điều 3 như sau:
“c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;”.
3. Bổ sung khoản 15 và khoản 16 vào Điều 4 như sau:
“15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc
các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
16. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền
sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch
vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.”.
4.
Sửa đổi Điều 10 như sau:
“Điều 10. Thuế
đối với cá nhân kinh doanh
1.
Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với
từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công,
tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được
doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
3. Thuế
suất:
a) Phân phối,
cung cấp hàng hoá: 0,5%; |
b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%
. |
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại
lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%; |
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây
dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%; |
d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.” |
5. Sửa đổi Điều 13 như sau:
“Điều 13. Thu nhập
chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định
bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra
thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng
khoán, thu nhập chịu thuế được xác định
là giá chuyển nhượng từng lần.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng
vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp
luật.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều
này.”.
6. Sửa đổi Điều 14 như sau:
“Điều 14. Thu nhập
chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được
xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
2. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định
giá chuyển nhượng bất động sản.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng
bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của
pháp luật.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:
“2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế |
Thuế suất (%) |
a) Thu nhập từ đầu tư vốn |
5 |
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền
thương mại |
5 |
c) Thu nhập từ trúng thưởng |
10 |
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng |
10 |
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định
tại khoản 1 Điều 13 của Luật này |
20 0,1 |
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản |
2 |
Điều 3
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13.
1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 5 như sau:
“3a. Phân bón; máy
móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;”.
2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều
8 như sau:
“b) Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh
và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;”.
3. Bãi bỏ điểm c và điểm k
khoản 2 Điều 8.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 2 như sau:
“7. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất,
trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.”.
2. Sửa đổi khoản 5 Điều 9 như sau:
“5. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên do hộ gia đình,
cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.”.
Điều 5
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13.
1. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, khoản 1a và khoản 6 Điều 31 như sau:
“1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo
tháng là Tờ khai thuế tháng;
1a. Hồ
sơ khai thuế đối với thuế khai và nộp theo quý là Tờ khai thuế quý;”.
“6.
Chính phủ quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm,
khai tạm tính theo quý, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết
toán thuế; tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý và hồ sơ khai
thuế đối với từng trường hợp cụ thể.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“Điều 43. Đồng tiền xác định
doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước
Người nộp thuế xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế
và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp nộp
thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ. Trường hợp phát sinh doanh thu,
chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ hoặc người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng
ngoại tệ nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng
Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực
tế tại thời điểm phát sinh.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Điều này.”.
3. Bổ sung khoản 11 vào Điều 7 như sau:
“11. Căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công
nghệ thông tin, Chính phủ quy định cụ thể việc người nộp thuế không phải nộp
các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác
mà cơ quan quản lý nhà nước đã có.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 106 như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn
quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan
quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải
nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm
nộp.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được
thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên
không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm
nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước
chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Bãi bỏ các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí,
giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà
nước tại:
a) Điều 8 và khoản 3 Điều 9 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13;
b) Khoản 1 Điều 6 của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 26/2012/QH13;
c) Khoản 3 Điều 7 của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 31/2013/QH13;
d) Điều 6 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12;
đ) Khoản 3 Điều 9 và Điều 14 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
45/2005/QH11;
e) Khoản 4 Điều 86 của Luật hải quan số 54/2013/QH13.
3. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13.
4. Bãi
bỏ các quy định liên quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại
khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20 và khoản 1 Điều 21của Luật thuế thu nhập cá
nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
26/2012/QH13.
5. Chính
phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Tên văn bản | Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế |
Số/Ký hiệu | 71/2014/QH13 |
Ngày ban hành | 26/11/2014 |
Ngày hiệu lực | 01/01/2015 |
Ngày hết hiệu lực | |
Người ký | Nguyễn Sinh Hùng |
Thay thế văn bản | |
Cơ quan ban hành | Thuế giá trị gia tăng,Xuất bản Internet,Thuế tiêu thụ đặc biệt,Thuế thu nhập doanh nghiệp,Thuế xuất, nhập khẩu,Thuế tài nguyên,Quốc hội,Thuế thu nhập cá nhân |
Hiệu lực văn bản | |
Tệp đính kèm | Tải về |
Thông báo
- Thông báo giảm tiền thuê đất năm 2024 (09/05/2025)
- Công khai Danh bạ điện thoại hỗ trợ và số điện thoại đường dây nóng tiếp nhận phản ánh của người nộp thuế (cập nhật mới nhất) (08/05/2025)
- Đường dẫn phát biểu của Lãnh đạo Chi Cục Thuế Khu vực II nội dung về chuyển đổi số trên trang YouTube (22/04/2025)
- Đường dẫn giới thiệu một số tác phẩm nằm trong hoạt động 50 năm văn học, nghệ thuật Thành phố và một số tác phẩm về ngày 30 tháng 4 thông qua mã QR (21/04/2025)
- Thư ngỏ đề nghị thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các trường hợp ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (14/04/2025)