6. Kê khai thuế GTGT
Khai thuế GTGT theo tháng, theo quý
Trường hợp doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý hoặc theo tháng. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý (Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch).
Khai thuế giá trị gia tăng theo quý
- Nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
- Doanh thu của sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển trên 50 tỷ đồng/năm.
Tiêu chí xác định Khai thuế giá trị gia tăng theo tháng
Nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng thì được khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
Thời hạn nộp tờ khai thuế
- Theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng.
- Theo từng lần phát sinh: Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Kê khai thuế giá trị gia tăng
Doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh (trừ các trường hợp khai, phân bổ và khai từng lần phát sinh) khai trực tiếp tại cơ quan thuế quản lý theo mẫu 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Khai và nộp tập trung tại trụ sở chính (trừ trường hợp kê khai riêng và phân bổ)
- Hoạt động kinh doanh vận tải mà các tuyến đường vận tải đi qua địa bàn các tỉnh khác nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính theo mẫu số 01/GTGT phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm chính theo mẫu số 01/GTGT phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính.
- Hoạt động kinh doanh xây dựng (bao gồm cả xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí) tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp nộp tờ khai theo mẫu số 01/GTGT phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính.
- Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo mẫu số 01/GTGT phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ tiền thuế phải nộp tại địa phương
a) Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
- Khai theo mẫu 01/GTGT và bảng phụ lục bảng phân bổ mẫu số 01-3/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC tại trụ sở chính, nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán.
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
- Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định như sau:
Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua thiết bị đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán phát sinh từ các thiết bị đầu cuối đăng ký bán vé xổ số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với công ty xổ số điện toán hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do người nộp thuế thiết lập trên địa bàn.
Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định tại từng tỉnh nơi khách hàng đăng ký tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số điện toán.
b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ)
c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng trên 1 tỉ đồng
Khai theo mẫu số 05/GTGT phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT- với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng, nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng.
d) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) trừ nhà máy sản xuất điện
Khai theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu (trừ hoạt động sản xuất thủy điện, hoạt động kinh doanh xổ số điện toán) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất.
Khai riêng
a) Hồ sơ khai thuế:
- Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng theo mẫu số 01/GTGT phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC cho hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán.
- Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng theo mẫu số 03/GTGT phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC cho hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
- Doanh nghiệp đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng theo mẫu số 02/GTGT phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC cho từng dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.
- Đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hoá đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc theo mẫu số 01/GTGT phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
b) Trường hợp doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính.
- Dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế GTGT mẫu số 01/GTGT phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Nhà máy sản xuất điện theo mẫu số 01/GTGT phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hoá đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc theo mẫu số 01/GTGT phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Từng lần phát sinh
- Thuế GTGT không phát sinh thường xuyên của doanh nghiệp kinh doanh vàng, bạc, đá quý theo mẫu số 03/GTGT phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi là nhà thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp. (Trường hợp bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh) theo mẫu số 04/GTGT phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.